Tìm hiểu về giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà đất mới nhất

Sổ đỏ, sổ hồng là những giấy tờ quan trọng chứng minh tài sản thuộc quyền sở hữu. Ngày nay, pháp luật Việt Nam đã bắt đầu ban hành việc sử dụng sổ mới với tên gọi “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”. Thông tin rất quan trọng, tìm hiểu ngay.

Thông tin ban hành giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất” được người dân gọi theo một tên gọi khác là “Sổ mới” được pháp luật ban hành vào ngày 19/10/2009 theo Nghị định số 88/2009/NĐ-CP và Thông tư số 77/2009/TT-BTNMT. Mẫu giấy chứng nhận này được cấp bởi Bộ Tài Nguyên và Môi Trường.

Và theo Điều 3 trong Nghị định số 88/2009/NĐ-CP nêu rõ nguyên tắc cấp giấy chứng nhận cho người dân bao gồm:

1. Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất.

Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận chung cho các thửa đất đó.

2. Thửa đất có nhiều người sử dụng đất, nhiều chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận được cấp cho từng người sử dụng đất, từng chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

3. Giấy chứng nhận được cấp cho người đề nghị cấp giấy sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính liên quan đến cấp Giấy chứng nhận, trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn hoặc được ghi nợ theo quy định của pháp luật.

Trường hợp Nhà nước cho thuê đất thì Giấy chứng nhận được cấp sau khi người sử dụng đất đã ký hợp đồng thuê đất và đã thực hiện nghĩa vụ tài chính theo hợp đồng đã ký.

Nội dung trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất

Không khác gì nhiều so với hai loại sổ trước và bổ sung thêm phần nhỏ. Nội dung của 4 trang giấy chứng nhận thể hiện như sau:

Các nội dung trong giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

Điểm khác biệt giữa sổ đỏ, sổ hồng và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Quy định sổ hồng, sổ đỏ được thống nhất trở thành một sổ duy nhất như vậy giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất có điểm gì khác với hai sổ trước.

Để dễ dàng hơn chúng tôi sẽ thể hiện bằng hình minh họa dưới đây:

Những trường hợp nào được cấp giấy chứng nhận mới

Trường hợp được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được quy định tại Điều 99 luật Đất Đai 2013 nêu như sau:

1. Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho những trường hợp sau đây:

a) Người đang sử dụng đất có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định tại các điều 100, 101 và 102 của Luật này.

b) Người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ sau ngày Luật này có hiệu lực thi hành.

c) Người được chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, được thừa kế nhà đất, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất; người nhận quyền sử dụng đất khi xử lý hợp đồng thế chấp bằng quyền sử dụng đất để thu hồi nợ.

d) Người được sử dụng đất theo kết quả hòa giải thành đối với tranh chấp đất đai; theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ quan thi hành án hoặc quyết định giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đã được thi hành.

đ) Người trúng đấu giá quyền sử dụng đất.

e) Người sử dụng đất trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế.

g) Người mua nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất.

h) Người được Nhà nước thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; người mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước.

i) Người sử dụng đất tách thửa, hợp thửa; nhóm người sử dụng đất hoặc các thành viên hộ gia đình, hai vợ chồng, tổ chức sử dụng đất chia tách, hợp nhất quyền sử dụng đất hiện có.

k) Người sử dụng đất đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.

2. Ngoài ra còn có các thường hợp khác như:

Trường hợp 1: Có giấy tờ quyền sử dụng đất

Thứ nhất, đối với hộ gia đình, cá nhận đang sử dụng đất ổn định sẽ được cấp giấy chứng nhận mà không phải đóng tiền sử dụng đất:

Thứ hai, những hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định trên có kèm theo tên của người khác. Các giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cộng với chữ ký của các bên có liên quan.

Tuy nhiên, giấy tờ chuyển quyền sử dụng đất phải chưa thực hiện thủ tục và không có tranh chấp đất đai trước ngày luật có hiệu lực thi hành thì mới được cấp giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất

Thứ ba, đối với các hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất theo bản án hoặc quyến định của Tòa án, quyết định của cơ quan thi hành án, công nhận kết quả giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm quyền được thi hành sẽ được cấp giấy chứng nhận.

Còn trường hợp chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính phải thực hiện theo quy định của pháp luật.

Thứ tư, nếu đang sử dụng đất do Nhà nước giao, cho thuê kể từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến ngày Luật Đất Đai 2013 bắt đầu có hiệu lực thi hành mà chưa được cấp giấy chứng nhận thì sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

Và nếu chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính phải tuân thủ theo quy định của pháp luật

Cuối cùng, trường hợp người dân đang sử dụng đất có công trình như: đình, đền, miếu, am, từ đường, nhà thờ họ, đất nông nghiệp, và đất không có sự tranh chấp, được UBND xác nhận là đất sử dụng chung thì được cấp giấy chứng nhận

Trường hợp 2: Không có giấy quyền sử dụng đất

1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có các giấy tờ quy định. Nhưng có hộ khẩu thường trú tại địa phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại vùng có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn.

Thì được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.

2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai.

Nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch. (Theo Điều 101 Luật Đất Đai 2013)

Trên đây là những thông tin cơ bản về giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà đất được ban hành mới nhất.

 

Bài viết liên quan

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

0964543313